Đất thổ cư và đất trồng cây lâu năm là hai loại đất khác nhau được phân loại rõ ràng theo Luật Đất đai 2013. Bài viết này sẽ giới thiệu đến bạn đất thổ cư là gì và hướng dẫn các bạn cách phân biệt hai loại đất này một cách chi tiết nhất.
Về nhóm đất
Theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam để phân loại đất thì đất ở nước ta được chia thành ba loại đất sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm (bao gồm đất trồng lúa, đất chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất nông nghiệp như đất rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối.
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: đất ở (đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị); đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình phi thương mại; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất ở; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa trang, nhà tang lễ, lò hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, rạch, suối và mặt nước đặc biệt; đất phi nông nghiệp khác.
- Nhóm đất chưa sử dụng: Đất không thuộc nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, chưa xác định mục đích sử dụng.
>>> Theo cách phân loại trên:
- Đất thổ cư thuộc nhóm đất phi nông nghiệp;
- Đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Về khái niệm
Đất thổ cư là gì?
Điều 2.2 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014 / TT-BTNMT quy định khái niệm đất ở như sau:
Đất ở là đất để làm nhà ở, xây dựng các công trình sinh hoạt; đất vườn, ao (kể cả trường hợp nhà ở riêng lẻ có vườn, ao) gắn liền với nhà ở trong cùng thửa đất trong khu dân cư đã được công nhận là đất ở.
Đất trồng cây lâu năm là gì?
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2016 / TTLT-BNNPTNT-BTNMT, khái niệm đất trồng cây lâu năm được hiểu như sau:
Đất trồng cây lâu năm là đất trồng cây, trồng một lần, trồng thu hoạch nhiều năm.
Về phân loại
Đất thổ cư
Đất thổ cư được chia thành:
- Đất ở tại đô thị: là đất ở thuộc phạm vi hành chính của huyện, thị xã, bao gồm đất ở tại khu đô thị mới thực hiện theo quy hoạch phát triển của huyện, thành phố, thị xã nhưng vẫn được quản lý. của xã.
- Đất ở tại nông thôn: Là đất ở thuộc phạm vi hành chính của xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển của huyện, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng vẫn do xã quản lý. .
- Đất ao, vườn trong khu dân cư cùng thửa trong khu dân cư vẫn được công nhận là đất ở.
– Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây lâu năm được chia thành:
- Đất trồng cây công nghiệp lâu năm: cây lâu năm làm nguyên liệu sản xuất công nghiệp hoặc sản phẩm phải qua chế biến mới sử dụng được như chè, cà phê, cao su, ca cao, hạt điều, ớt, dừa, …
- Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm lấy quả ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài …
- Cây thuốc lâu năm: là những cây sống lâu năm cho hồi, quế, phụ tử, long não, huyền sâm, …
- Cây lâu năm khác: Là cây lâu năm lấy gỗ, lấy bóng mát, làm cảnh như: bách, bạch đàn, xà cừ, keo, sưa, dâm bụt, lộc vừng … gồm các loại cây thuộc nhiều loại lâu năm khác nhau trồng hỗn giao hoặc trồng xen cây lâu năm và hàng năm.
>> Xem thêm: Đất chuyên dùng là gì?
Về đặc điểm
Đất trồng cây lâu năm
- Cây lâu năm chỉ trồng được những cây có thời kỳ sinh trưởng và thu hoạch lâu năm.
- Đất trồng cây lâu năm không được xây dựng nhà ở, công trình. Muốn xây nhà thì phải biến mảnh đất trồng cây lâu năm thành nơi ở. Người kinh doanh phải chuyển đất trồng cây lâu năm thành đất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Ở các khu vực giáp ranh giữa các thành phố, đất trồng cây lâu năm có nhiều khả năng là đất thổ cư hơn đất ở các tỉnh.
Đất thổ cư
- Được ở và xây dựng nhà ở và làm việc phục vụ đời sống xã hội.
- Dù chưa xây nhà nhưng vẫn có thể tận dụng công trình để trồng cây, hoa màu mà không vi phạm pháp luật.
- Trường hợp đất được xác định là đất ở thì người sử dụng đất phải đăng ký sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định.
- Khi tách thửa đủ diện tích thì người sử dụng đất có thể tách thửa và lập sổ riêng cho từng thửa.
Lưu ý: Đất trồng cây lâu năm có thể chuyển sang đất ở, nhưng đất ở không được chuyển sang trồng cây lâu năm hoặc bất kỳ loại đất nông nghiệp nào khác.
Về căn cứ xác định
Đất trồng cây lâu năm
Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở; giấy tờ về quyền sử dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng của quyền sử dụng đất.
Đất thổ cư
Để được công nhận là đất thổ cư, chủ sở hữu đất phải đăng ký sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai quốc gia.
Về thời hạn sử dụng đất
Mỗi loại đất khác nhau, sẽ có thời hạn sử dụng đất khác nhau theo Luật đất đai 2013 cũng đã quy định rõ ràng.
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, thời gian sử dụng của đất nông nghiệp cũng là thời gian sử dụng của đất trồng cây lâu năm. Theo đó, tuổi thọ sử dụng của đất nông nghiệp được xác định như sau:
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng> Có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài.
- Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân giao trực tiếp sản xuất> thời hạn sử dụng là 50 năm.
- Đất nông nghiệp cho gia đình, cá nhân thuê với thời hạn không quá 50 năm.
- Đất nông nghiệp cho tổ chức thuê để thực hiện dự án đầu tư> thời hạn sử dụng không quá 50 năm. Đặc biệt đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm hoặc dự án đầu tư vào địa bàn kinh tế xã hội khó khăn> thời hạn thuê không quá 70 năm.
- Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp được cho thuê sử dụng vào mục đích công ích không quá 05 năm.
Đất trồng cây hàng năm, trừ đất do cộng đồng dân cư sử dụng, có giá trị đối với các điều kiện khác. Khi hết hạn cách đây 6 tháng, người sử dụng phải làm thủ tục gia hạn đối với cây lâu năm thì mới được tiếp tục sử dụng.
Đất thổ cư
Riêng đối với đất ở, Luật đất đai 2013 quy định rõ: Đất thổ cư do hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì sẽ sở hữu thời hạn sử dụng đấ lâu dài, ổn định.
Đất ở và đất trồng cây lâu năm nêu trên tuy khác nhau nhưng điểm chung là đều là đất thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
Người sử dụng đất có thể phân biệt hai loại đất dựa trên các yếu tố trên. Tuy nhiên, trong những trường hợp vẫn không thể phân biệt được thì nên dựa vào các chứng nhận. Thông tin trên giấy chứng nhận sẽ cho biết mục đích sử dụng là đất thổ cư hay lâu năm, hay một loại đất khác.
Người sử dụng đất phải nhận biết và phân biệt được đất ở (đất ở) và đất trồng cây lâu năm để sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Qua những thông tin trên mà Riverside đã chia sẽ hi vọng bạn sẽ biết được đất thổ cư là gì và cách phân biệt cụ thể đất thổ cư và đất công nghiệp. Để theo dõi nhiều bài viết về đất đai hay nhà ở hãy theo dõi chuyên mục bất động sản của trang web này để cập nhật mới những vấn đề liên quan về lĩnh vực này sớm nhất.