Nhu cầu hiểu biết về thủ tục mua bán đất nông nghiệp ngày càng tăng nhanh. Điều này cho thấy lượng đất ruộng được mua bán và trao đổi đang tăng mạnh. Vì vậy, làm thế nào để bạn chắc chắn rằng bạn đang mua và bán đất nông nghiệp một cách hợp pháp? Hãy tham khảo kinh nghiệm trong lĩnh vực này được chia sẻ dưới đây.
1. Điều kiện để mua bán đất nông nghiệp mới nhất
Để đảm bảo thực hiện đúng thủ tục mua bán đất nông nghiệp thì cả bên mua và bên bán phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây.
1.1. Điều kiện đối với Bên Bán
Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định rõ khi làm thủ tục mua bán đất nông nghiệp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ theo quy định của pháp luật
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị tước đoạt, đảm bảo trong quá trình thực hiện trong quá trình sử dụng đất hợp pháp
Vì vậy, người bán cần đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên. Ngoài ra, việc mua bán đất nông nghiệp cần phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai.
1.2. Điều kiện đối với bên mua
Theo quy định tại Điều 191 khoản 3 Luật Đất đai năm 2013 thì người mua đất nông nghiệp phải là gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Trong đó, gia đình, cá nhân đã được nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng, giao quyền sử dụng đất và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trong khuôn viên đất.
Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được chia thành hai trường hợp:
- Trường hợp hộ khẩu, hộ khẩu thường trú của cá nhân trùng với vị trí đất ruộng: có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu, hộ khẩu cá nhân.
- Hộ khẩu và việc sử dụng đất của cá nhân có hộ khẩu khác ngoài thực địa: Ủy ban nhân dân thị xã nơi có hộ khẩu xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thu nhập. từ sản xuất nông nghiệp.
- Việc này được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân thị trấn nơi có đất có văn bản cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Có thể thấy, yêu cầu khi sở hữu đất nông nghiệp phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì giao dịch mới được thực hiện.
2. Quy định về trường hợp hạn chế, cấm chuyển nhượng đất nông nghiệp
Điều 191 Khoản 3 Khoản 4 Luật Đất đai quy định rõ các trường hợp không được chuyển nhượng đất nông nghiệp, cụ thể:
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
- Gia đình, cá nhân không trực tiếp sinh sống trong rừng không được chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp làm quà tặng trong khu bảo tồn rừng, khu bảo vệ nghiêm ngặt, khu đặc biệt phục hồi sinh thái. đồng ruộng.
Ngoài ra, Điều 130 Luật Đất đai và Điều 44 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP quy định hạn mức tiếp nhận, chuyển nhượng đất trồng cây hàng năm, lâu năm, đất rừng sản xuất (rừng hộ gia đình và rừng trồng) . hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích nông nghiệp) thực hiện chuyển nhượng theo các hình thức sau:
- Cây lâu năm: không quá 30 ha tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Các tỉnh, thành phố còn lại không quá 20 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: Các xã vùng đồng bằng, các huyện, thị xã không quá 100 ha. Xã, huyện, thị ở miền Trung và miền núi không quá 300 ha.
- Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng: Các xã, huyện, thị xã đồng bằng không quá 150 ha. Xã, huyện, thị ở miền Trung và miền núi không quá 300 ha.
3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hiện nay
Để làm thủ tục mua bán đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, hồ sơ công chứng cần chuẩn bị như sau:
- Xin công chứng hợp đồng theo đúng mẫu
- Dự thảo hợp đồng (nếu có)
- Bản sao CMND của người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, bản sao sổ hộ khẩu, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bản sao các tài liệu khác liên quan đến hợp đồng (nếu có).
Ngoài ra, một số địa phương, cơ quan công chứng sẽ yêu cầu kết quả giám định, đo đạc thực địa phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường để chuyển nhượng trước khi hợp đồng quyền sử dụng đất được công chứng.
> Bài viết liên quan:
4. Các bước thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Các bước mua bán đất ruộng như thế nào? Điều 79 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP quy định trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
- Người sử dụng đất phải nộp một bộ hồ sơ để thực hiện quyền thuê. Nếu chỉ thực hiện quyền đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất phải yêu cầu Cơ quan đăng ký đất đai đo đạc, tách thửa trong khu vực chuyển nhượng.
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng có chứng thực chữ ký của công chứng viên thì người nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký sang tên đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Sở Tài nguyên. Phòng. Môi trường của khu vực có đất.
Lúc này, Cơ quan đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ và thực hiện như sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Xác nhận nội dung thay đổi của Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
Trên đây là thông tin về thủ tục mua bán đất nông nghiệp. Tốt nhất, người mua nên hiểu rõ các quy định của pháp luật đối với đất nông nghiệp và giá trị pháp lý của nó để tránh rủi ro trong giao dịch. Riverside hy vọng những thông tin trên là hữu ích đối với bạn.