Vùng đất quốc gia là gì? Các quy định hiện hành cho vùng đất quốc gia là gì và chúng có ý nghĩa như thế nào?
Đối với một quốc gia độc lập có chủ quyền, thì lãnh thổ, chính quyền và dân cư là ba yếu tố cấu thành cơ bản và quan trọng nhất. Lãnh thổ nói riêng có ý nghĩa to lớn và thực sự thiết yếu đối với sự tồn tại của nhà nước.
Tuy nhiên, các khái niệm liên quan đến lãnh thổ, thường là các khu vực trên đất và vùng lòng đất, vẫn là một phạm trù kiến thức mà nhiều người không biết hoặc tiếp cận không chính xác.
Vùng đất quốc gia là gì?
Khái niệm
Vùng lòng đất quốc gia là toàn bộ diện tích bên dưới đất và nước trong biên giới của quốc gia. Theo nguyên tắc chung, các khu vực dưới lòng đất được kéo về trung tâm của trái đất.
Cách xác định biên giới quốc gia (theo Đạo luật Biên giới Quốc gia 2020):
- Ranh giới quốc gia được xác định theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam đã quy định.
- Ranh giới đất quốc gia được quy hoạch và đánh dấu trên thực địa bằng Hệ thống mốc quốc gia.
- Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu theo tọa độ trên hải đồ, là ranh giới ngoài của lãnh hải đất liền, lãnh hải các đảo và lãnh hải của người Việt Nam. Công ước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước có liên quan.
– Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ranh giới ngoài của vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa xác định quyền chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Biên giới trong lòng đất là mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới đất liền, biên giới biển đến mặt đất.
- Ranh giới dưới lòng biển của biển là mặt phẳng thẳng đứng từ vùng đặc quyền kinh tế và ranh giới ngoài của thềm lục địa đến dưới bề mặt, xác định quyền chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các Điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước liên quan.
- Biên giới trên không là mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới đất liền, biên giới trên biển đến vùng trời.
Vùng đất quốc gia Việt Nam bao gồm những vùng nào?
Đây là những khái niệm dùng để chỉ lãnh thổ, bao gồm toàn bộ lục địa và hải đảo thuộc chủ quyền của một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia bao gồm các bộ phận: đất, nước, lòng đất và vùng trời.
Trong số này, đất thường chiếm diện tích lớn hơn các thành phần khác của lãnh thổ. Đất đai quốc gia thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của đất nước.
Trong tiếng Anh, country land là quốc gia.
Lãnh thổ Việt Nam bao gồm tất cả các đảo và đất liền, với tổng diện tích 331.212 km vuông, đường biên giới trên đất liền hơn 4.600 km, đường biên giới Việt – Trung dài hơn 1.400 km.
>>> Xem thêm: đất bhk là gì
Pháp luật quy định như thế nào về vùng đất, vùng lòng đất quốc gia?
Không chỉ quan tâm đến việc tìm hiểu, định nghĩa, thế nào là vùng đất đất quốc gia hay vùng lòng đất quốc gia là gì,… những quy định liên quan đến các khái niệm này cũng là điều quan trọng được nhiều người quan tâm và tìm kiếm.
Về nguyên tắc, một quốc gia có chủ quyền tuyệt đối và hoàn toàn đối với lãnh thổ của mình, bao gồm cả đất liền và lòng đất của mình. Vì vậy, mọi nghiên cứu khoa học, thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất của đất nước luôn được giám sát chặt chẽ.
Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, quy hoạch bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản theo quy hoạch và liên quan đến tài nguyên như bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Hoạt động khai thác chỉ được thực hiện khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Việc thăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ trữ lượng và chất lượng khoáng sản trong khu vực thăm dò.
- Phát triển khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu chí cơ bản để quyết định đầu tư;
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật khai thác tiên tiến phù hợp với quy mô, đặc điểm của từng mỏ và loại khoáng sản để thu hồi khoáng sản một cách tối đa.
Đồng thời, vì thuộc lãnh thổ nên việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất nhập cảnh như xuất nhập cảnh đều được thực hiện tại cảng, việc quá cảnh biên giới vào vùng biển, vùng trời của lãnh thổ, vùng đất liền phải tuân thủ với các quy định của pháp luật hiện hành.
Người, phương tiện, hàng hóa xuất cảnh phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Các hoạt động như nhập cảnh, xuất cảnh, tạm trú trong khu vực hải quan phải tuân theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện quyền tự do đi qua lãnh hải Việt Nam, tàu biển nước ngoài phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia; tàu ngầm và các phương tiện chạy ngầm khác phải nổi và treo cờ quốc tịch.
Tàu bay chỉ được bay qua biên giới, vùng trời Việt Nam sau khi được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép và phải tuân thủ sự điều hành, kiểm soát, hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký hoặc tham gia.
Bài viết trên là một số tổng hợp các thông tin liên quan về vùng lòng đất quốc gia mà A1riverside.vn đã tổng hợp và chia sẽ đến các bạn. Hy vọng với bài viết này bạn sẽ hiểu hơn về các vùng đất của nước ta, để tham khảo nhiều bài viết hay hơn về đất đai hay bất động sản bạn hãy theo dõi kênh a1riverside.vn để cập nhật thêm nhiều các bài viết mới hay hơn nữa nhé.